Top 8 xe hạng A hiện đang là mẫu xe phổ biến nhất của Việt Nam

Thị trường cho những chiếc xe nhỏ hạng A, được thống trị bởi hai tên, Kia Morning và Hyundai i10, giờ đây sôi động hơn với Toyota Wigo, Suzuki Celerio và Honda Brio mới nhất. Cùng Toplist thông qua các mẫu xe dưới đây, có lẽ bạn có thể chọn cho mình một chiếc xe như thế.

Đầu tiên Vũ Minh Hoàng

Hyundai Grand i10

Mặc dù được cải tiến với khá nhiều hàng mới nhưng giá của Hyundai Grand i10 2019 không tăng so với i10 cũ. Hyundai I10 luôn là mẫu xe bán chạy nhất tại Việt Nam. Trong 6 tháng đầu năm 2019, mẫu xe này đã bán được 8184 xe (trung bình 1364 xe / tháng), đứng thứ 3 trong top 10 xe bán chạy nhất tại thị trường Việt Nam. Hyundai i10 (hay Hyundai Xcent) là một chiếc xe thành phố của Hyundai, Hàn Quốc. Ra mắt vào năm 2007 để thay thế cho mẫu xe tiền nhiệm Hyundai Atos, i10 hiện đang là thế hệ thứ 2. Với kích thước nhỏ gọn, tiết kiệm nhiên liệu, nhiều lựa chọn phong phú và giá cả phải chăng, Hyundai i10 đạt được rất nhiều danh hiệu uy tín như "xe đô thị tốt nhất" ở Anh, "vô lăng vàng" ở Ấn Độ, "xe nhỏ của năm" tại Philippines …

Đánh giá nội thất của Hyundai i10 2019: Hyundai Grand i10 sở hữu không gian nội thất tương đối hiện đại và rộng rãi ở đầu phân khúc A nhờ kích thước lớn. Đặc trưng thiết kế nội thất HMI của Hyundai gần đây nhấn mạnh sự tiện lợi, hợp lý và hướng đến người lái nhiều hơn. Nhìn chung nội thất khá hoàn thiện nếu đặt cạnh giá tương đối rẻ. Hyundai i10 sedan và hatchback lắp ráp tại Việt Nam có 2 tùy chọn động cơ: Động cơ Kappa Kappa 1.0L sản sinh 66 mã lực, mô-men xoắn cực đại 94 Nm và động cơ Kappa 1.2L sản sinh công suất 87 mã lực, mô-men xoắn cực đại 120 Nm. Đi kèm với 2 tùy chọn hộp số, hộp số tự động 4 cấp và 5 cấp để truyền nhẹ và tiết kiệm nhiên liệu tối đa, mang đến khả năng điều khiển dễ dàng và thú vị cho người lái. .

Hyundai Grand i10 2019 là một chiếc xe nhỏ nhưng được trang bị các tính năng an toàn hàng đầu như túi khí đôi, cảm biến đỗ xe, hệ thống chống bó cứng phanh, ABS, hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD, chức năng an toàn tiên tiến là cân bằng điện tử (áp dụng cho i10 1.2hatchback phiên bản từ tháng 3 năm 2018) … Đặc biệt, Grand i10 được trang bị hệ thống khung gầm với vật liệu cường độ cao, giúp hấp thụ lực tác động trong tình huống va chạm, đảm bảo an toàn cho mọi hành khách trên xe.

2 Vũ Minh Hoàng

Kia buổi sáng

So với người tiền nhiệm của nó, Kia buổi sáng 2019 Giữ nguyên thiết kế của đèn sương mù phía trước và đèn phản quang kết hợp với hai lỗ khí giúp chiếc xe trông phong cách và khỏe mạnh hơn. Ngoài ra, đèn pha chiếu halogen, đèn chạy ban ngày LED hoặc lưới tản nhiệt hình con hổ vẫn là những chi tiết quen thuộc để tạo nên bản sắc cho mẫu xe "quốc dân" trong tâm trí nhiều khách hàng. Hàng Việt. So với phiên bản Si, KIA Morning S có một chút thay đổi về thiết kế. Ở phía trước, sự khác biệt nhất là vô lăng được tân trang lại với lưới tản nhiệt và hốc đèn sương mù riêng biệt. Trên Si là hình thang được tích hợp hai đèn hình cầu.

Mặc dù có kích thước nhỏ gọn, Morning 2019 vẫn mang đến một mức độ thoải mái chấp nhận được cho người dùng với không gian được bố trí khoa học, chỗ để chân và không gian trần phù hợp với hành khách tương đối cao. 1m70. Ghế ngồi ở cả hai phiên bản Si MT và AT đều được bọc da tối màu, hàng ghế trước điều chỉnh thủ công trong khi hàng ghế sau có hai tựa đầu có tỷ lệ gập 60:40 để giúp hành khách có nhiều không gian hơn cho hàng hóa khi cần thiết. Trong khi đó, ở phiên bản S cao cấp, điểm đáng chú ý nhất là khoang nội thất sở hữu tông màu mới. So với phiên bản Si, màu nâu cam này cho cảm giác sang trọng và thoáng mát hơn.

Thế hệ động cơ xăng Kappa 1,25 lít, trục cam đôi DOHC tiếp tục được sử dụng bởi các phiên bản Morning 1.25. Công suất tối đa đạt được ở mức 86 mã lực tại 6.000 vòng / phút và mô-men xoắn cực đại 120 Nm tại 4.000 vòng / phút. Cùng với động cơ này là hai tùy chọn hộp số tay 5 cấp hoặc tự động 4 cấp. Về an toàn, mặc dù được trang bị hệ thống chống bó cứng phanh ABS và phân phối lực phanh điện tử EBD, cả hai phiên bản Morning Si chỉ có một túi khí cho người lái. Thiếu sót này được Kia hoàn thành trên mẫu S cao cấp với hai túi khí cho ghế trước và camera sau bổ sung. Xem xét giá cả cũng như mặt bằng chung trong phân khúc, thiết bị an toàn khiêm tốn trên Morning 2019 là chấp nhận được.

3 Vũ Minh Hoàng

Vinfast Fadil

VinFast Fadil Được thiết kế ấn tượng, vượt trội so với các đối thủ. Thổi một làn gió cho phân khúc xe đô thị nhỏ. Nhìn vào tổng quan về xe, điều đầu tiên chúng ta có thể cảm nhận là chiếc xe có một cái gì đó rất gần gũi và hấp dẫn. Sở hữu những đường nét, chạm nổi xung quanh xe. VinFast Fadil thực sự mang đến cho chúng ta nhiều cảm xúc. Mặt trước của xe là lưới tản nhiệt với logo hình chữ V ở giữa với các dải chrome để tạo hình dạng cách điệu ở hai bên, đà bên phải có hình thang hình thang dễ thương. Người dùng có thể dễ dàng nhận ra đặc điểm cụ thể của ô tô Việt Nam. Hai bên là đèn pha, đèn cảnh báo giá rẻ và đèn sương mù halogen. Tích hợp đèn LED chạy ban ngày trên phiên bản cao cấp (Premium).

Tạo cảm giác cân bằng hài hòa với người dùng, đơn giản nhưng không đơn điệu. Nội thất của VinFast Fadil có thiết kế trang nhã với bảng điều khiển đối xứng màu đen / xám. Tất cả các ghế đều được bọc da, hứa hẹn một đẳng cấp sang trọng hơn. Ngoài ra, xe vẫn hỗ trợ ghế lái điều khiển 6 hướng, ghế trước chỉnh tay 4 hướng và ghế sau có thể gập 60:40. Nó cũng có đèn trần ở cả phía trước và phía sau, gương trên tấm che nắng và thảm sàn. Vô lăng 3 chấu với năng lượng điện cho cảm giác lái nhẹ nhàng, dễ xoay trong mọi tình huống. Các phím điều khiển chức năng tích hợp, hỗ trợ người lái và da 3 chấu (Premium).

VinFast Fadil được trang bị khối động cơ xăng 1,4 lít, với bố trí 4 xi-lanh thẳng hàng cho công suất tối đa 98 mã lực tại 6200 vòng / phút và mô-men xoắn 128 Nm tại 4400 vòng / phút. . Trình điều khiển đã trải nghiệm nhiều mô hình sẽ thấy lợi thế khi âm thanh động cơ của VinFast Fadil khá mượt mà. Cách âm giữa buồng lái và động cơ là tốt, đặc biệt là về độ mượt mà. Vần tay lái nhẹ nhàng nhưng vẫn có trọng lượng cần thiết. Các hành khách đi cùng cũng cảm thấy thoải mái hơn, không bị sốc. Giống như những chiếc xe nhỏ khác, Fadil có cấu trúc treo trước kiểu MacPherson, với hệ thống treo phía sau là một chùm côn quen thuộc. Kích thước lốp 185 / 55R15, với bề mặt tiếp xúc rộng gần như chiếm ưu thế trong phân khúc hứa hẹn sẽ có độ bám tốt hơn, đàm phán chắc chắn hơn. Một phần công suất của xe cũng lớn hơn các đối thủ đã nói ở trên.

4 Vũ Minh Hoàng

Honda Brio

Có giá từ 418 triệu đồng cho phiên bản tiêu chuẩn và 452 triệu đồng cho bản RS 2 màu, Honda Brio là model đắt nhất trong phân khúc, cao hơn phiên bản cao cấp của Vinfast Fadil ở thời điểm hiện tại. Điểm cộng đầu tiên khi bạn trải nghiệm chiếc xe này có lẽ là thiết kế, Brio có thiết kế trẻ trung, bắt mắt như hầu hết các mẫu xe khác của Honda gần đây. Thiết kế đèn pha của xe được thiết kế khá gọn gàng sắc nét, giúp xe có nhiều điểm hơn. Phần lưới tản nhiệt của xe là một thanh ngang nối hai đèn pha được sơn màu đen thể thao, Honda gọi ngôn ngữ thiết kế này là "Excising H".

Bước vào bên trong Honda Brio, cảm giác đầu tiên bạn có thể cảm nhận, là sự rộng rãi và thực tế. Các kỹ sư của Honda đã tối ưu hóa chiếc xe với động cơ lên ​​phía trước, phía trước ngắn, vì vậy những người trong xe sẽ có nhiều không gian bên trong. Nội thất của xe được bọc nỉ và tựa đầu ghế trước có thể lên xuống, đối với điều kiện thời tiết ở Việt Nam, chủ xe nên bọc da. Trên bảng điều khiển, thiết kế có phần hướng người lái giống như các mẫu xe khác của Honda, kèm theo một số chi tiết màu cam tạo cảm giác cao cấp và thể thao hơn.

Là một mẫu xe hạng A, chắc chắn bạn sẽ không thể đòi hỏi nhiều từ Honda Brio, khi đi bộ trên đường phố, khối động cơ 4 xy-lanh i-VTEC 1.2L của Honda hoạt động khá trơn tru, vô lăng Điện đi kèm với hộp số CVT giúp người lái cảm thấy nhẹ nhàng khi lái xe, trong thời gian tăng tốc ngắn, cú nhảy của xe khá ổn. Xe được trang bị các thiết bị cơ bản bao gồm hệ thống chống bó cứng phanh ABS, phân bổ lực phanh điện tử EBD, phanh khẩn cấp BA và 2 túi khí. So với VinFast Fadil, Honda Brio thiếu cân bằng điện tử.

5 Vũ Minh Hoàng

Toyota Wigo

Toyota Wigo là một tân binh vừa xuất hiện trong phân khúc hatchback hạng A tại thị trường Việt Nam. Xe được nhập khẩu trực tiếp từ Indonesia, có 2 phiên bản chính: 1.2 MT (345 triệu đồng) và 1.2 AT (405 triệu đồng). Phong cách thiết kế của Wigo được tạo thành từ nhiều đường nét sắc sảo thay vì tròn như hai đối thủ Hàn Quốc. Khách hàng có thể dễ dàng nhận ra một số chi tiết cụ thể của Toyota như lưới tản nhiệt hình thang lớn, khoang chứa nước có đèn sương mù tích hợp hoặc bánh xe hợp kim xoáy … Ngoài ra, xe hơi của công ty Nhật Bản còn có cánh lướt gió phía sau, kết hợp với gồ ghề cản trước giúp chiếc xe trông thể thao hơn.

Trái ngược với hình dáng bên ngoài, không gian cabin của xe hơi đơn giản hơn. So với mẫu "tiền thân" của Daihatsu Ayla 2012, Toyota Wigo chỉ được sửa đổi một vài chi tiết nhỏ. Chất liệu sử dụng chủ yếu là nhựa. Các ghế trên Toyota Wigo được bọc nỉ, ghế lái và các ghế phụ đều là hướng dẫn sử dụng 4 chiều. Tuy nhiên, tựa đầu có dạng thẳng, khá bất tiện và dễ bị mỏi nếu đi xa. Hàng ghế thứ hai giống như i10 hoặc Morning, cả hai đều có tựa đầu có thể điều chỉnh, có thể gập lại để mở rộng khoang hành lý và không tích hợp tay vịn. Điểm cộng lớn nhất cho Toyota Wigo là không gian chỗ ngồi rộng. Vô lăng 3 chấu Urethane, tích hợp nút điều khiển âm thanh, vô lăng cho cảm giác khá chắc chắn. Đồng hồ trung tâm phía trước ở dạng tương tự, hiển thị các thông số rõ ràng và trực quan. Xe vẫn sử dụng loại chìa khóa tương tự như KIA Morning.

Dưới nắp capo là khối động cơ 4 xi-lanh, mã 3NR-VE, dung tích 1,2 lít, 88 mã lực và mô-men xoắn 110 Nm, kết hợp với hộp số tự động 4 cấp hoặc số sàn 5 cấp. . Danh sách an toàn trên 2 phiên bản bao gồm hệ thống chống bó cứng phanh ABS, cảm biến lùi, 2 túi khí phía trước. Hệ thống giải trí bao gồm màn hình cảm ứng 7 inch, kết nối AUX / USB / Bluetooth / HDMI, 4 loa và điều hòa cơ. Nhìn chung, Toyota Wigo 2019 là mẫu hatchback với buồng lái lớn, động cơ có khả năng phục vụ nhu cầu đi lại trong đô thị và đặc biệt là thương hiệu cao. Đây là tùy chọn cho những khách hàng muốn "đảm bảo mặc bền", thích các thương hiệu nhập khẩu. So với các đối thủ như Hyundai i10 hay KIA Morning, Wigo ít nhiều thua lỗ về thiết kế và trang thiết bị – giải trí.

6 Vũ Minh Hoàng

Suzuki Celerio

Xe hơi Suzuki Celerio là một chiếc xe nhỏ thuộc phân khúc hatchback hạng A, sau khi ra mắt mẫu xe này đã chinh phục nhiều khách hàng khó tính bởi chất lượng mà nó mang lại và "tiết kiệm xăng hiệu quả". Hiện tại, mẫu Suzuki Celerio 2019 được phân phối với hai biến thể chính là CVT và MT. Trong đó, theo ghi nhận, phiên bản sàn (MT) đang nhận được rất nhiều sự chú ý từ những khách hàng muốn mua xe để phục vụ. Và phiên bản tự động (CVT) không kém cạnh tranh khi được lựa chọn cho nhu cầu đi lại hàng ngày. Là một mô hình nhập khẩu, có rất nhiều điểm nổi bật mà người mua phải gật đầu ngay sau khi công bố ra thị trường với mức giá phù hợp.

Cabin của xe được công ty thiết kế đơn giản nhưng vô cùng tinh tế đến từng đường nhỏ nhất, được chia thành hai lớp xếp chồng lên nhau. Sở hữu bảng điều khiển trung tâm nổi bật với đường viền bạc được làm tròn ở hai góc dưới cùng. Bên trong hình dạng của một vòng tròn, được thiết kế với đường viền bạc tinh tế, bắt mắt. Chiếc xe này có chiều dài cơ sở 2425 mm, không gian trong xe được thiết kế để chứa chỗ ngồi thoải mái nhất. Nhưng xem xét các đặc điểm chung của những chiếc xe nhỏ, chiếc xe Suzuki Celerio có đủ chỗ để chân. Nhưng đổi lại chiếc xe này có khả năng di chuyển cực kỳ linh hoạt.

Động cơ của Suzuki Celerio nhỏ nên tiết kiệm nhiên liệu hiệu quả. Nhà sản xuất đặt mục tiêu trở thành chiếc xe tiết kiệm nhiên liệu nhất trong phân khúc. Bởi vì, Suzuki Celerio sử dụng động cơ K10B có 3 xi-lanh, 12 van với trục cam đôi DOHC và dung tích 1.0 lít. Công suất 67 mã lực tại 6.000 vòng / phút, mô-men xoắn 90Nm tại 3.500 vòng / phút. Liên quan đến mức tiêu thụ nhiên liệu của mẫu Suzuki Celerio, kết quả đo được trong điều kiện đô thị – đường cao tốc – hỗn hợp tương ứng từ 5,2 đến 3,7 – 4,3 lít / 100km. Như vậy, so với phân khúc, nó thực sự kinh tế hơn rất nhiều. Một giải pháp tối ưu cho khách hàng.

7 Vũ Minh Hoàng

Chevrolet Spark

Chevrolet Spark 2019 là mô hình đáng kể nhất trong phân khúc vì giá cực rẻ. Cả hai phiên bản đều cung cấp sự linh hoạt và tiết kiệm nhiên liệu tốt. Hiện tại, Chevrolet Spark đang được GM Việt Nam phân phối chính hãng với giá bán chỉ từ 299 triệu đồng cho phiên bản thấp nhất. Về kiểu dáng, Spark 2019 được cắt tỉa theo phong cách thể thao. Lưới tản nhiệt với đồ họa tổ ong và đèn pha cùng đèn hậu hiệu ứng pha lê mang đến phong cách năng động cho chiếc xe. Mô hình này được định hướng cho khách hàng trẻ tuổi, vì vậy nó sở hữu rất nhiều tùy chọn màu sắc khác nhau. Một số màu điển hình là đỏ, xanh lá cây, xanh dương, bạc hà, …

Nội thất của Chevrolet Spark có thiết kế đơn giản và được bố trí tương đối hợp lý cho giới trẻ. Nội thất với ghế nỉ màu đen và hoa văn họa tiết tươi sáng sẽ tiếp tục được sử dụng trên Spark 2019. Dung lượng lưu trữ của Spark 2019 sau khi gập hàng ghế sau khoảng 700 lít. Ghế sau tương đối phù hợp cho hai người lớn và một trẻ em cho các khối chuyển động khoảng cách trung bình. Tuy nhiên, nếu cả ba người lớn ngồi phía sau, nó sẽ khá chật chội và không thoải mái, mặc dù không gian để chân và trần nhà vẫn tương đối chấp nhận được đối với người cao 1m75.

Spark 2019 là mô hình ưu tiên cho các khu vực nhỏ đông đúc như nội thành. Ngồi sau tay lái, bạn sẽ cảm nhận được khả năng luồn lách cũng như khả năng di chuyển của Spark. Nhờ kích thước nhỏ gọn, chiếc xe dễ dàng điều khiển bên trong bãi đậu xe đông đúc. Cả ba phiên bản Duo, LS và LT đều sử dụng chung động cơ 1.2L và hộp số sàn 5 cấp với hệ dẫn động cầu trước, công suất tối đa 80 mã lực tại 6.400 vòng / phút, mô-men xoắn. Độ xoắn tối đa 108 Nm tại 4.800 vòng / phút. Sức mạnh này là đủ cho một chiếc xe nhỏ và nhẹ như Spark. Về độ an toàn, trang bị trên Chevrolet Spark 2019 khá khiêm tốn và chỉ ở mức cơ bản. Bên cạnh camera đảo chiều, danh sách an toàn của Spark còn có 2 túi khí phía trước, phanh đĩa trước, khóa cửa trung tâm cũng như tính năng chống bó cứng phanh ABS.

số 8 Vũ Minh Hoàng

Mitsubishi Mirage

2019 Mitsubishi Mirage CVT Gây ấn tượng ngược lại với thiết kế hài hòa, đẹp mắt. Từ các đường vân chạy dọc thân xe cho đến thiết kế lưới tản nhiệt hay cách phối màu của các bánh xe, nó toát lên sự trẻ trung, năng động, phù hợp với cuộc sống hiện đại. Sự thật là, thiết kế ngoại thất Mirage đã không thay đổi nhiều thông qua các bản nâng cấp, đặc biệt là phần đầu tiên. Nếu phiên bản MT và CVT Eco sử dụng đèn pha H halogen thì Mitsubishi Mirage 2019 CVT sử dụng cụm đèn pha chiếu hình tam giác, tròn 3 cạnh, đi kèm dải đèn LED giúp xe đi ngược chiều để dễ dàng nhận biết vị trí. Vị trí của xe, đồng thời cũng tăng tính thẩm mỹ cho thiết kế xe.

Các thiết bị bên trong cabin là cơ bản, đủ để người dùng cảm thấy thoải mái. Mitsubishi không quan tâm đến việc tích hợp rất nhiều công nghệ mới trong ngành công nghiệp ô tô vì đây là một chiếc xe giá rẻ. Đó là lý do tại sao công ty rất thích vật liệu thiếc. Nếu bạn chạm vào mái nhà, bạn sẽ nghe thấy một âm thanh tương tự như kim loại. Vật liệu nhựa mềm ít phổ biến trong xe. Tương tự như phiên bản MT và CVT Eco, Mitsubishi Mirage 2019 CVT sử dụng ghế nỉ chống nước. Chỗ ngồi của tài xế là hướng dẫn 6 hướng, cho phép người dùng điều chỉnh tư thế lái phù hợp với vóc dáng của họ. Hàng thứ hai đủ để những người có chiều cao 1m75 không cảm thấy bị gò bó. Hàng ghế sau của phiên bản CVT và CVT Eco có thể gập lại theo tỷ lệ 40:60, với 3 tựa đầu, trong khi ghế sau của phiên bản MT có thể gập lại hoàn toàn không có tựa đầu.

"Trái tim" của chiếc xe là khối động cơ MIVEC 1.2L, dung tích xi lanh 1.193 cc, kết hợp với hộp số tự động vô cấp, công suất tối đa 78 mã lực tại 6.000 vòng / phút, mô-men xoắn cực đại 100 Nm tại 4.000 vòng / phút. Tốc độ tối đa của xe đạt tới 167 km / h. Với hệ thống phun nhiên liệu đa điểm, điều khiển điện tử, mức tiêu thụ nhiên liệu (được Cục Đăng kiểm Việt Nam chứng nhận) của Mitsubishi Mirage 2019 CVT đạt 5/6 / 4.5 (L / 100km), tương ứng với đường kết hợp / đô thị / phi đô thị. Đây là một con số ấn tượng, giúp Mirage trở thành chiếc xe tiết kiệm nhiên liệu hàng đầu hiện nay.Mirage 2019 CVT tích hợp các thiết bị an toàn cơ bản bao gồm: Hệ thống chống bó cứng phanh ABS, hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD, khóa cửa từ xa, chìa khóa thông minh, chống trượt chìa khóa mã hóa trộm, hệ thống khởi động bằng nút bấm, 2 túi khí, bộ căng đai tự động, dây an toàn cho tất cả các ghế, giá treo ghế trẻ em.